Diễn Đàn Lớp YDK35-CTUMP
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Diễn Đàn Lớp YDK35-CTUMP

Welcome to YDK35-CTUMP
 
Trang ChínhTìm kiếmLatest imagesĐăng kýĐăng Nhập

 

 QUYẾT ĐỊNH: Về việc ban hành quy chế thi kết thúc học phần tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Go down 
Tác giảThông điệp
Admin
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 58
Points : 166
Reputation : 0
Join date : 15/08/2011
Age : 32
Đến từ : Tiền Giang

QUYẾT ĐỊNH: Về việc ban hành quy chế thi kết thúc học phần tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ Empty
Bài gửiTiêu đề: QUYẾT ĐỊNH: Về việc ban hành quy chế thi kết thúc học phần tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ   QUYẾT ĐỊNH: Về việc ban hành quy chế thi kết thúc học phần tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ I_icon_minitimeTue Nov 29, 2011 10:46 am

QUY CHẾ
THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
( Ban hành kèm theo Quyết định số / QĐ-ĐHYDCT
Ngày / / 2011 của Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
• Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho sinh viên, học viên (SV, HV) không tham dự kỳ thi chính hoặc có điểm học phần dưới 5 sau kỳ thi chính. Kỳ thi phụ được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính;
• Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và được tính ít nhất nửa ngày cho mỗi đơn vị học trình.

1.2. Điều kiện được dự thi kết thúc học phần:
SV, HV được dự thi kết thúc học phần, nếu đạt các điều kiện sau:

1.2.1. Đối với hệ đào tạo đại học chính quy:
SV, HV phải tham dự ít nhất 75 % số tiết học lý thuyết và 100% số tiết học thực tập theo quy định cho từng học phần mới được dự thi;

1.2.2. Đối với hệ đào tạo đại học theo hình thức Vừa làm vừa học:
• Tham dự ít nhất 75% số tiết lên lớp thực tế quy định cho từng học phần;
• Làm đầy đủ các bài thực hành, bài tập, tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế đồ án.

1.2.3. Đối với hệ đào tạo Trung học chuyên nghiệp:
SV, HV nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần, thì không được dự thi kết thúc học phần lần thứ nhất. Những SV, HV này sau khi tham gia học bổ sung đủ nội dung kiến thức còn thiếu của học phần đó thì được dự thi kết thúc học phần ở lần thi thứ hai, trong đó những học sinh nghỉ học có lý do chính đáng thì Hiệu trưởng xem xét quyết định tính là thi lần đầu;

1.2.4. Số lần được dự thi kết thúc học phần:
• Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức 2 lần thi để kết thúc các học phần. Những sinh viên không tham dự lần thi thứ nhất hoặc có điểm học phần dưới 5 ở lần thi thứ nhất sẽ được dự thi lần thứ hai. Lần thi thứ hai trong học kỳ đó được tổ chức sớm nhất là 2 tuần sau lần thi thứ nhất.
• Sinh viên vắng mặt trong buổi thi kết thúc học phần lần thứ nhất nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 để tính là điểm thi kết thúc học phần ở lần thi đó và chỉ được dự thi kết thúc học phần một lần nữa do nhà trường tổ chức ở lần thi thứ hai. Nếu vắng mặt có lý do chính đáng thì Trung tâm Khảo thí sẽ xem xét giải quyết cho dự thi khi nhà trường tổ chức thi lần thứ hai nhưng vẫn tính là thi lần thứ nhất và còn được dự thi một lần nữa (nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học phần tổ chức cho học sinh lớp khác hoặc các khóa học sau.
• Trường hợp sau hai lần thi mà vẫn đạt điểm dưới 5,0 thì học sinh phải đăng ký học lại học phần này và số lần được dự thi kết thúc học phần được áp dụng như quy định tại khoản 1 Điều 1. Phòng Đào tạo bố trí thời gian học lại và TT Khảo thí sẽ hoàn thành việc tổ chức thi lại cho SV trước khi xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.

Chương II
ĐỀ THI – HÌNH THỨC THI – BẢO MẬT ĐỀ THI
CHẤM THI VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ THI

2.1. Đề thi-hình thức thi:
• Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình;
• Đề thi kết thúc học phần có thể ở hai dạng là tự luận hoặc trắc nghiệm. Không nên dùng cả hai hình thức là tự luận và trắc nghiệm trong cùng một đề thi, nếu có thì phải chia thành hai phần riêng biệt và quy định thời gian thi cho từng phần thi;
• Đề thi phải được định dạng theo mẫu đã được Trung tâm Khảo thí ban hành và đăng tải trên Website Trường tại địa chỉ http://ctump.edu.vn;
• Sau khi hoàn thành biên soạn đề thi, in 1 bộ đề thi gốc, cán bộ ra đề và trưởng bộ môn quản lý học phần phải ký xác nhận ở cuối bản đề thi gốc này.

2.1.1. Đề thi tự luận:
• Căn cứ vào số đơn vị học trình (ĐVHT) của học phần giảng dạy, giảng viên ra số câu hỏi tương ứng, mỗi ĐVHT ra ít nhất 1 câu hỏi. Các câu hỏi trong một đề thi phải bao quát được phần lớn các kiến thức và kỹ năng cơ bản của học phần, thời gian làm bài từ 60 phút đến 120 phút cho một đề thi;
• Đáp án phải có điểm chi tiết ít nhất đến 0,5 điểm.

2.1.2. Đề thi trắc nghiệm:
• Đề thi trắc nghiệm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
• Phải ra loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (số lựa chọn ít nhất là 4), số lựa chọn của mỗi câu hỏi trong toàn bộ hệ thống câu hỏi của đề thi phải giống nhau;
• Căn cứ vào số ĐVHT giảng viên ra số câu hỏi tương ứng, mỗi ĐVHT ra ít nhất 15 câu, một đề thi có ít nhất 60 câu hỏi và tối đa không được quá 100 câu. Thời gian làm bài tối thiểu là 45 giây/1câu, điểm của mỗi câu là 1 điểm (khi chấm thi xong sẽ quy đổi điểm toàn bài về thang điểm 10);
• Nội dung đề thi phải đảm bảo khoa học chính xác và bao quát được toàn bộ học phần, đánh giá đúng và khách quan trình độ SV, HV, có bảng trả lời riêng và phải chừa phần để cắt phách trước khi chấm bài;
• Đề thi, theo nguyên tắc không thu lại sau khi SV, HV làm bài xong, nếu giảng viên muốn thu lại thì phải ghi rõ yêu cầu thu lại đề trên đề thi cho giám thị và SV, HV biết.

2.1.3. Đề thi vấn đáp:
Số câu hỏi vấn đáp của một học phần tương đương với số câu hỏi quy định ở phần thi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi vấn đáp có phiếu trả lời riêng ghi rõ điểm từng phần (theo đáp án chi tiết), để khi hỏi giảng viên ghi tên của SV, HV lên phiếu trả lời và chỉ việc đánh dấu hoặc cho điểm tương ứng và cuối cùng cộng điểm trên phiếu cho từng cho SV, HV (bảng kiểm). Việc hỏi thêm chỉ làm rõ hơn nội dung cần hỏi trong câu hỏi mà SV, HV đã bốc thăm được.

2.1.4. Đề thi thực hành:
Ngoài đề thi, cán bộ ra đề phải có bản hướng dẫn cho bộ phận tổ chức thi về cách tổ chức thi (chuẩn bị dụng cụ thiết bị, thu bài…).

2.2. Bảo mật đề thi:
Biên soạn, duyệt, quản lý, sao in và sử dụng đề thi cần thực hiện theo chế độ quản lý tài liệu mật.

2.2.1. Biên soạn đề thi: Khi biên soạn cần chú ý các điểm sau đây:
• Đề thi cần phải đánh máy rõ ràng và phải đánh số trang;
• Nếu sử dụng máy tính để biên soạn, sau khi biên soạn xong cần sử dụng mật mã (Password) để bảo mật đề thi;
• Khi sao in xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản hỏng, thừa v.v... ;
• Phải ghi đầy đủ các thông tin bên ngoài túi đựng đề thi và niêm phong cẩn thận;

2.2.2. Duyệt đề thi :
• Người có trách nhiệm duyệt đề phải xem kỹ nội dung, hình thức của đề thi có đảm bảo yêu cầu không, nếu có sửa chữa thì phải gặp riêng người biên soạn đề thi trao đổi để hoàn thiện đề thi.
• Đề thi đã được duyệt phải niêm phong lại và bảo mật như lúc đầu;

2.2.3. Nộp đề thi về Trung tâm Khảo thí :
• Cán bộ ra đề phải gửi cho Trưởng Bộ môn ký duyệt đề thi và nộp cho Trung tâm Khảo thí ít nhất 05 ngày trước ngày thi;
• Trưởng bộ môn và cán bộ ra đề cùng chịu trách nhiệm trong trường hợp đề thi nộp trễ hoặc có sai sót về nội dung đề thi.
• Khi bàn giao đề thi cho Trung tâm Khảo thí phải có ký nhận với người có trách nhiệm nhận đề thi và phải ghi rõ số lượng đề thi bàn giao, thời gian bàn giao.
• Nộp đề thi lần 1 và lần 2 cùng một lúc.

2.2.4. Bảo quản đề thi :
Đề thi được bảo quản theo chế độ quản lý tài liệu mật, không được phép mang ra khỏi cơ quan, phòng làm việc, đề thi phải được cất giữ vào tủ hoặc két có khóa an toàn.

2.2.5. Sao in đề thi :
• Cán bộ được phân công sao in đề thi là những người không có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi;
• Trước khi sao in phải có kế hoạch in sao cho từng đợt thi, buổi thi, môn thi, số lượng đề cần được nhân bản;
• Đề thi được phép mở niêm phong khi có mặt ít nhất 2 cán bộ (01 của trong Trung tâm Khảo thí và 1 cán bộ đại diện của Bộ môn quản lý môn thi), khi mở đề thi phải làm biên bản tổng hợp ghi lại hiện trạng bảo mật của từng đề thi và các hiện tượng bất thường khác (nếu có);
• Khi in xong đề thi cán bộ in sao đóng gói từng túi đựng đề thi và phải ghi đầy đủ các thông tin bên ngoài túi đựng đề thi, thực hiện chế độ niêm phong túi đựng đề thi một cách bảo mật. Tất cả các cán bộ tham gia sao in đề thi phải ký và ghi rõ họ tên vào biên bản sao in đề thi.

2.2.6. Sử dụng đề thi :
Khi đề thi được bàn giao đến cán bộ coi thi thì nhiệm vụ bảo mật do cán bộ coi thi chịu trách nhiệm. Đề thi được mở để phát cho thí sinh theo đúng thời gian qui định của mỗi kỳ thi, nếu phát hiện có gì sai sót trong khi thi thì phản ảnh ngay với Trưởng Trung tâm Khảo thí để giải quyết.

2.3. Chấm thi và công bố kết quả:
• Bài thi của SV, HV sau khi đã tổ chức thi được nộp về Trung tâm Khảo thí để tiến hành xử lý theo quy định: kiểm đếm, đánh số phách, cắt phách, bảo mật phách;
• Trung tâm Khảo thí thực hiện việc triệu tập giảng viên để thực hiện chấm thi;
• Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Điểm thi phải được công bố chậm nhất sau một tuần, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp bài tập lớn;
• Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp phải công bố công khai ngay sau mỗi buổi thi khi hai giảng viên chấm thi thống nhất được điểm chấm. Trong trường hợp không thống nhất được điểm chấm, các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định điểm chấm;
• Quy trình ghi điểm, kiểm tra và nhập điểm vào hệ thống quản lý:
Bước 1: điểm thi kết thúc học phần được ghi từ bài thi của SV, HV vào một bảng điểm gốc có chữ ký của SV, HV dự thi;
Bước 2: hai cán bộ cùng kiểm tra, đối chiếu điểm số giữa bài thi và bảng điểm gốc của SV, HV, nếu đã chính xác thì cùng ký xác nhận vào bản điểm gốc;
Bước 3: bảng điểm gốc đã tính điểm kết thúc học phần bao gồm điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa học kỳ và điểm thi kết thúc học phần được chuyển đến Phòng Đào tạo để lưu trữ trong hệ thống quản lý bằng máy tính và công bố cho SV, HV. Việc kiểm tra, đối chiếu điểm số từ bảng điểm gốc và bảng điểm in ra từ hệ thống máy tính do Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm thực hiện.
• Lưu giữ bài thi:
Thời gian lưu giữ bài thi của SV, HV là 02 (hai) năm, kể từ ngày thi;
Trong túi bài thi lưu giữ bao gồm: Bài thi, các biên bản liên quan, đề thi, đáp án và thang điểm

Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

3.1. Trách nhiệm của Phòng Đào tạo:
• Phòng Đào tạo sẽ chuyển cho Trung tâm Khảo thí danh sách SV đăng ký học phần, lịch thi, lập danh sách SV, HV dự thi, bố trí phòng thi: học kỳ I vào cuối tháng 10, học kỳ II vào đầu tháng 04.
• Nhập điểm và lưu trữ lên máy tính, công bố cho SV, HV, phối hợp với TT Công nghệ thông tin đăng tải điểm thi lên website Trường.

3.2. Trách nhiệm của Trung tâm Khảo thí:
• Tiếp nhận danh sách SV, HV đăng ký học phần từ Phòng Đào tạo đại học;
• Thông báo đến Khoa hoặc Bộ môn phụ trách giảng dạy các môn thi để tiến hành ra đề thi và lập danh sách đề cử cán bộ coi thi gửi cho Trung Tâm khảo thí. Thời hạn nộp đề thi và danh sách đề cử chậm nhất là 05 ngày trước ngày thi;
• Lập danh sách phân công cán bộ coi thi chi tiết cho từng phòng thi và gửi lại cho Khoa (Bộ môn) để biết và thực hiện;
• Phối hợp với Khoa (Bộ môn) để tiến hành photo và chế bản đề thi;
• Lưu giữ và bảo mật đề thi cho đến ngày thi chính thức;
• Tổ chức kỳ thi;
• Thanh toán tiền cho cán bộ coi thi.
• Thu nhận và xử lý bài thi;
• Triệu tập cán bộ chấm thi;
• Chi trả tiền chấm thi lý thuyết, đề thi;
• Xử lý bài thi sau khi chấm: ráp phách, lên bảng điểm gốc, kiểm tra đối chiếu điểm số giữa bài thi và bảng điểm gốc;

3.3. Trách nhiệm của Khoa, Bộ môn:
• Phối hợp với Trung tâm Khảo thí trong tất cả các mặt của công tác tổ chức thi và xử lý sự cố (nếu có);
• Cử cán bộ coi thi, chấm thi đúng thành phần và số lượng theo quy định và yêu cầu của Trung tâm Khảo thí.

3.4. Trách nhiệm của giảng viên:
• Ra đề thi, nộp đề thi về Trung tâm Khảo thí đúng thời hạn quy định;
• Phối hợp với Trung tâm Khảo thí để giám sát và hỗ trợ photo đề thi. Trong trường hợp không thể trực tiếp tham gia thì phải ủy quyền bằng văn bản cho cán bộ cùng Bộ môn thực hiện thay;
• Ký niêm phong túi đề thi, mỗi túi đề thi phải dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán. Trên mỗi nhãn phải đóng dấu niêm phong vào bên phải và bên trái của nhãn (một nửa dấu in trên nhãn, một nửa dấu in trên túi đề thi);
• Trực tiếp tham gia công tác coi thi và không giải thích gì thêm trong đề thi;
• Chấm thi và trả bài thi đúng thời hạn.
• Đăng ký thi hình thức chạy trạm: học kỳ I cuối tháng 10 và học kỳ II đầu tháng 04.

Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CB COI THI VÀ CB GIÁM SÁT PHÒNG THI

4.1. Cán bộ coi thi (CBCT):
• Phải có mặt 15 phút trước giờ thi;
• Không được sử dụng điện thoại di động trong thời gian coi thi;
• Không được hút thuốc;
• Không được uống bia, rượu trước khi đến phòng thi và trong lúc coi thi;
• Không được giúp đỡ SV, HV làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào;
• Không được rời khỏi phòng thi trong lúc làm nhiệm vụ, nếu có việc khẩn cấp phải báo cho CBGS và nhờ người thay thế coi thi;
• Không được làm việc riêng và thường xuyên ở tại phòng thi để làm các nhiệm vụ theo trình tự sau đây:
- CBCT1 đánh số báo danh;
- CBCT 2 ký tên vào giấy thi và giấy nháp;
- Khi đến giờ thi,CBCT thứ nhất gọi tên SV, HV vào phòng thi; CBCT thứ hai kiểm tra các vật dụng SV, HV, mang vào phòng thi, hướng dẫn SV, HV ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối không để SV, HV mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định về trách nhiệm của SV, HV trong kỳ thi của Quy chế này, sử dụng bảng tên SV, HV để nhận diện SV, HV;
- Sau khi hoàn tất xong việc ổn định chỗ ngồi cho SV, HV, CBCT bắt đầu phát giấy thi và giấy nháp. Hướng dẫn và kiểm tra SV, HV gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đầy đủ vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;
- Mở đề thi: CBCT thứ hai tiến hành lập biên bản mở đề, cho SV, HV ký xác nhận vào biên bản mở đề thi, CBCT 1 mở đề thi; 1 CBCT giám sát và giữ trật tự, các CBCT còn lại phát đề thi;
- Khi SV, HV bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất bắt đầu tính giờ làm bài, lập biểu đồ thời gian lên bảng. Ký vào tất cả giấy thi, giấy nháp của SV, HV. CBCT thứ hai bao quát chung. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, còn người kia bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. CBCT không đứng gần SV, HV khi họ làm bài. Khi SV, HV hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định. Cả hai CBCT phải ký vào tất cả các tờ giấy thi, giấy nháp được phát bổ sung cho SV, HV;
- Chỉ cho SV, HV ra khỏi phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài, sau khi sinh viên đã nộp bài làm và đề thi. Nếu có SV, HV bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo Trung tâm Khảo thí giải quyết;
- Nếu có SV, HV vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định;
- Mười lăm phút trước khi hết giờ làm bài, thông báo thời gian còn lại cho SV, HV biết;
- Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi thi phải yêu cầu SV, HV ngừng làm bài và thu bài
tất cả SV, HV, kể cả SV, HV đã bị thi hành kỷ luật. CBCT thứ 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi. CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng SV, HV lên nộp bài, vừa nhận bài thi của SV, HV. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của SV, HV đã nộp, yêu cầu SV, HV tự ghi đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách theo dõi SV, HV. Khi nào thu xong toàn bộ bài thi kiểm, đếm bài thi đủ số lượng mới cho phép các SV, HV rời phòng thi;
- Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của SV, HV. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi và cùng CBCT thứ hai đến bàn giao bài thi cho TT Khảo thí ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi SV, HV và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có).
4.2. Cán bộ giám sát phòng thi (CBGS):
• Bàn giao túi đựng danh sách SV, HV dự thi đúng thời gian (15 phút trước giờ thi), đảm bảo tình trạng đề thi còn nguyên niêm phong;
• Thường xuyên giám sát việc thực hiện quy chế thi của cán bộ coi thi và SV, HV;
• Kiểm tra và nhắc nhở CBCT thu giữ các tài liệu và phương tiện kỹ thuật do SV, HV mang trái phép vào phòng thi; lập biên bản xử lý kỷ luật đối với CBCT và SV, HV vi phạm quy chế;
• Báo báo tình hình tổ chức thi cho Trung tâm khảo thí sau mỗi buổi thi.

Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA SV, HV TRONG KỲ THI

• Thường xuyên theo dõi và cập nhật lịch tổ chức thi từ Trung tâm Khảo thí để biết;
• Chấp hành tốt quy chế thi.
• SV,HV phải có mặt tại phòng thi theo đúng thời gian và địa điểm đã được thông báo;
• Mang bảng tên khi vào phòng thi;
• SV, HV đến chậm quá 15 phút sau khi đã mở đề thi không được dự thi;
• Khi vào phòng thi, SV, HV phải tuân thủ các quy định sau đây:
Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn thảo được văn bản; Không được hút thuốc trong phòng thi; Không được uống bia, rượu trước khi đến phòng thi; Không được mang điện thoại di động vào phòng thi; Không được mang vào phòng thi giấy than, bút xoá, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác;
• Trước khi làm bài thi phải ghi đầy đủ số báo danh vào giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT ký tên vào giấy thi;
• Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng com pa được dùng bút chì). Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xoá;
• Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của SV, HV khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài;
• Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý;
• Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài, sinh viên cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, SV, HV phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên xác nhận vào bản danh sách theo dõi SV, HV;
• SV, HV chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho cán bộ coi thi, trừ trường hợp ốm đau cần cấp cứu do cán bộ giám sát phòng thi quyết định.
• SV, HV tự ý không nộp bài thi coi như bỏ thi.



Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM

6.1. Đối với cán bộ:
Cán bộ tham gia công tác tổ chức thi có hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ nặng nhẹ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, Công chức và Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005; của Chính phủ để xử lý kỷ luật; Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Thủ tướng chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục, theo các hình thức sau đây:

6.1.1. Khiển trách:
Đối với những cán bộ vi phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ như: trễ giờ, không mang bảng tên, có rượu, bia...

6.1.2. Cảnh cáo:
• Đối với những cán bộ vi phạm một trong các lỗi sau đây: để cho SV, HV tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm... tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi phát hiện và lập biên bản.
• Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót.
• Ra đề thi vượt quá phạm vi chương trình giảng dạy.

6.1.3. Chuyển công tác:
Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác đối với cán bộ vi phạm một trong các lỗi sau đây: ra đề thi sai; làm mất bài thi; trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn cho SV, HV lúc đang thi; lấy bài thi của SV, HV làm được giao cho SV, HV khác; gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của SV, HV.

6.1.4. Buộc thôi việc:
• Đối với cán bộ có một trong các hành vi sai phạm sau đây: Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi; làm lộ đề thi, làm lộ số phách bài thi; sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của SV, HV; sửa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng điểm; đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của SV, HV;
• Những cán bộ không tham gia công tác tổ chức thi nhưng nếu có các hành động tiêu cực như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra ngoài phòng thi và đưa bài giải vào cho SV, HV, gây rối làm mất trất tự tại khu vực thi.

6.2. Đối với sinh viên, học viên:
6.2.1. Khiển trách:
Áp dụng đối với những SV, HV vi phạm một trong các lỗi sau đây: nhìn bài bạn, trao đổi với bạn. SV, HV bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó. Hình thức kỷ luật khiển trách do CBCT lập biên bản và ghi rõ hình thức kỷ luật.

6.2.2. Cảnh cáo:
Đối với những SV, HV vi phạm một trong các lỗi sau đây: đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm; trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn; chép bài của người khác. SV, HV bị cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50 % số điểm thi của môn đó, hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật.

6.2.3. Đình chỉ thi:
• Áp dụng đối với SV, HV vi phạm một trong các lỗi sau đây: đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm; SV, HV mang vào phòng thi tài liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, các thiết bị có thể lợi dụng để làm bài thi; SV, HV mang vào phòng thi các vật dụng nguy hại như: vũ khí, chất nổ, chất gây cháy; Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi, nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi trên tờ giấy làm bài; Có hành động gây gỗ, đe dọa cán bộ coi thi hoặc các SV, HV khác trong phòng thi.
• SV, HV bị đình chỉ thi môn nào sẽ bị điểm 0 của môn đó. Phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định đình chỉ thi, phải nộp bài làm, giấy nháp và đề thi cho CBCT và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian thi môn đó.
• Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do CBCT lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật .

6.2.4. Buộc thôi học:
Đối với SV, HV có một trong các hành vi sai phạm sau đây: thi hộ cho người khác hoặc nhờ người khác thi hộ. Hình thức kỷ luật buộc thôi học do Hiệu trưởng quyết định.


HIỆU TRƯỞNG





PGS.TS. Phạm Văn Lình


QUY ĐỊNH BỔ SUNG
THI LÝ THUYẾT BẰNG HÌNH THỨC CHẠY TRẠM (THI CHẠY TRẠM)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẤN THƠ
( Ban hành kèm theo Quyết định số / QĐ ĐHYD
Ngày / / 2011 của Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ)


Quy chế Thi chạy trạm thực hiện giống như quy chế thi học phần, tuy nhiên có bổ sung thêm các điều khoản sau:
1. Phạm vi áp dụng: Tất cả các cuộc thi chạy trạm được tổ chức tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Giải thích từ ngữ: Thi chạy trạm là hình thức thi lý thuyết bằng hình thức chạy trạm, sv sẽ di chuyển từ trạm nầy sang trạm kia để hoàn thành bài thi của mình.

I. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THI BẰNG HÌNH THỨC CHẠY TRẠM

1.1. Trách nhiệm của Trung tâm Khảo thí:
Trung tâm Khảo thí chịu trách nhiệm tổ chức thi bằng hình thức chạy trạm, công việc cụ thể như sau:
- Tư vấn cho khoa, Bộ môn về hình thức thi chạy trạm
- Ra quyết định phân công cán bộ coi thi chi tiết cho từng phòng thi và gửi lại cho Khoa (Bộ môn) để biết;
- Sao in và lập mã đề
- Lưu giữ và bảo mật đề thi cho đến ngày thi chính thức;
- Vẽ và dán sơ đồ các trạm thi
- Bố trí vị trí cho CBCT
- Bàn giao đề thi/Đề thi gốc, phiếu trả lời, giấy nháp, túi đựng danh sách SV, HV dự thi ...đúng thời gian (30 phút trước giờ thi), đảm bảo tình trạng đề thi còn nguyên niêm phong;
- Hướng dẫn CBCT dán đề thi, phiếu trả lời
- Giám sát CBCT và CB chấm thi
- Sinh hoạt SV, HV đầu buổi thi
- Phân bố vị trí CBCT
- Hỗ trợ CBCT (trong những tình huống cần thiết)
- Tổ chức rút kinh nghiệm thi

1.2. Trách nhiệm của Khoa, Bộ môn:
- Đăng ký thi chạy trạm: Bộ môn đăng ký thi bằng hình thức chạy trạm cho TT Khảo thí (Đăng trên trang web của trường);
- Thông báo cho sv biết hình thức thi;
- Phối hợp với Trung tâm Khảo thí trong tất cả các mặt của công tác tổ chức thi và xử lý sự cố (nếu có);
- Cử cán bộ coi thi, chấm thi đúng thành phần và số lượng theo quy định và yêu cầu của Trung tâm Khảo thí và phòng Đào tạo;
- Soạn đề thi và phân đề thi ra từng trạm sao cho thời gian làm bài giữa các trạm đều nhau, không thừa và không thiếu thời gian. Tối đa 7 trạm, tối thiểu 5 trạm. Thời gian tối thiểu cho mỗi trạm là 6 phút, tối đa 15 phút;
- Soạn đáp án, photo đáp án để chấm thi tại chổ;
- Trực tiếp tham gia công tác coi thi để xử lý tất cả những tình huống thắc mắc của sinh viên về đề thi;
- Chấm thi và trả bài thi đúng thời hạn: Chậm nhất 1 ngày sau khi thi, các trường hợp đặc biệt sẽ được xem xét tăng thời gian chấm thi.


1.3. Cán bộ coi thi (CBCT):
1.3.1. CB gọi tên: phụ trách gọi tên, cho ký tên và giám sát vòng ngoài phòng thi:
- Gọi tên SV theo danh sách, trước buổi thi 15 phút
- Cho SV ký tên và xếp hàng theo thứ tự trước phòng thi
- Giám sát vòng ngoài: giữ trật tự, không cho SV đã thi tiếp cận SVchuẩn bị thi (trực tiếp, gián tiếp)
- Hỗ trợ cho CBCT (trong những tình huống cần thiết)

1.3.2. CBCT: Số lượng CBCT: 4 CB (các GĐ khoa Y), 8 CB (HT lớn khoa ĐD)
- Có mặt tại phòng thi 30 phút trước giờ thi
- Dán đề thi lên bàn theo hướng dẫn của giám sát, để úp phiếu trả lời tương ứng lên đề thi và bấm giấy nháp vào phiếu trả lời (nếu có)
- Cho SV vào phòng thi khi đến giờ thi:
 01 CB đứng tại cửa phòng thi cho SV lần lượt vào đúng theo số lượng từng trạm;
 Các CBCT còn lại hướng dẫn SV trật tự đi vào ngồi đúng trạm theo thứ tự, nhắc nhở không cho SV lật phiếu trả lời lên hoặc xem đề thi. Sau khi hoàn tất xong việc ổn định chỗ ngồi cho SV, HV CBCT về vị trí coi thi được phân công:
 CBCT phía trên quan sát bao quát từ đầu phòng đến giữa phòng;
 CBCT phía dưới quan sát bao quát từ cuối phòng đến giữa phòng;
 CBCT ở giữa phòng quan sát bao quát lên- xuống và 2 bên phải trái;
 CBCT không được đứng gần SV, HV trong lúc làm bài. Kiểm tra nhanh đề thi ngay khi SV chuyển trạm. Khi SV, HV hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định.
 Mọi phát hiện sai phạm qui chế thi của SV và HV, phải công khai, nhưng không ảnh hưởng các SV, HV khác.
 Không cho SV, HV ra khỏi phòng thi trong thời gian thi; ngoại trừ trường hợp đình chỉ thi hoặc bị đau ốm bất thường, hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo cho CB của Trung tâm Khảo thí giải quyết;
 Sau khi kết thúc 01 vòng thi: yêu cầu SV úp phiếu trả lời lên bàn: 01 CBCT giữ trật tự, không cho SV viết thêm
 Khi thu bài xong hướng dẫn SV, HV ra về trật tự.
 Thu phiếu trả lời theo mã đề thi, cho vào túi bài thi,
 Bàn giao túi bài thi, đề thi gốc cho CB chấm thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng sv kèm theo các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có).
 Kiểm tra đề thi trên bàn thi (nguyên vẹn, không có đánh dấu...).
 Khi buổi thi kết thúc: Tháo, dọn các đề thi cho vào túi, gửi lại cho TT khảo thí.
1.3.3. Cán bộ phục vụ
- Chuẩn bị các vật dùng cần thiết trong phòng thi: kẹp bấm giấy, keo dán, kéo.., chuông.. , phiếu phát tiền
- Gắn và kiểm tra chuông trong phòng thi, và dọn dẹp chuông
- Phối hợp với CB phụ trách hội trường chuẩn bị phòng thi; chuông; âm thanh; vị trí cho CB chấm thi, phòng chờ, chổ để tài liệu cho sv…
- Chi trả tiền coi thi
- Hỗ trợ cho CBCT (trong những tình huống cần thiết)




1.4. Trách nhiệm của SV, HV:
- Thường xuyên theo dõi và cập nhật lịch tổ chức thi từ Phòng Đào tạo để biết.
- Có mặt tại điểm thi đúng giờ (15 phút trước giờ quy định)
- Tuân thủ đúng qui định về thi chạy trạm;
- Ghi đúng mã đề
- Di chuyển đúng vị trí;
- Không được trao đổi, chép bài làm của bạn;
- Nghiêm cấm mọi hành vi tạo dấu hiệu (làm dấu, ghi ký hiệu, viết, vẽ) trên đề thi.
- Không tiếp xúc, liên hệ (trực tiếp hay gián tiếp) với SV của vòng thi kế
- SV, HV không được ra khỏi phòng thi sớm; ngoại trừ trường hợp đình chỉ thi hoặc bị đau ốm bất thường, hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi...thì do CBCT quyết định.
- Không được đánh dấu lên đề thi:
 Thông báo cho CBCT kịp thời khi phát hiện các dấu hiệu đánh dấu lên bài thi khi chuyển trạm. Nếu sv không báo, và bị SV tiếp theo phát hiện, tùy giám định của CBCT mà xử lý khiển trách SV đó hoặc các SV trạm trước.
 Nếu CBCT phát hiện trên đề thi có đánh dấu vào cuối buổi thi, thì toàn bộ SV của vòng thi đó sẽ bị xử lý theo qui định, 01 SV đại diện sẽ được triệu tập để ký biên bản
- Không được lấy đề thi dán trên bàn
- Sau khi thi xong không được quay trở lại khu vực thi
- Trật tự ra khỏi phòng thi khi có hiệu lệnh của CBCT

II. XỬ LÝ VI PHẠM

2.1. Đình chỉ thi và nhận điểm không:
SV viết, vẽ hoặc đánh dấu trên đề thi

Trừ điểm:
Cuối buổi thi CBCT thu lại các đề thi, nếu phát hiện có dấu hiệu làm dấu trên đề thi sẽ tiến hành lập biên bản, tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ xử lý trừ điểm toàn bộ sinh viên trong cùng một trạm như sau: (TT Khảo thí sẽ phối hợp với CBCT và CB chấm thi)
+ Trừ 25 % số điểm: nếu đề thi bị làm dấu < 30 % số câu hỏi thi
+ Trừ 50 % số điểm: nếu đề thi bị làm dấu từ 30 - 50 % số câu hỏi thi
+ Hủy bỏ kết quả thi và cho điểm không bài thi: nếu tất cả các câu hỏi thi đều
bị đánh dấu.


HIỆU TRƯỞNG





PGS.TS. Phạm Văn Lình



Về Đầu Trang Go down
https://ydk35.forumvi.com
 
QUYẾT ĐỊNH: Về việc ban hành quy chế thi kết thúc học phần tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Diễn Đàn Lớp YDK35-CTUMP :: DIỄN ĐÀN :: Thông Báo-
Chuyển đến